Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa bao nhiêu ngày?

Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa bao nhiêu ngày nghỉ ốm? Nhiều trường hợp điều trị ngoại trú không nắm được điều này dẫn đến việc xin giấy nghỉ ốm không hợp lệ hoặc phải xin giấy nhiều lần để làm thủ tục hưởng chế độ ốm đau. 

1. Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH – Thành phần không thể thiếu trong hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ theo Điều 100, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:

“1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”

Theo quy định này, thành phần hồ sơ hưởng chế độ ốm đau của người lao động điều trị ngoại trú hoặc có con điều trị ngoại trú bắt buộc phải có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tuy nhiên, giấy nghỉ việc hưởng BHXH là giấy hợp lệ, được cấp theo quy định của bộ y tế. 

2. Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày? Trên thực tế không phải ai cũng nắm rõ quy định này. Người lao động nên nắm rõ các nguyên tắc cấp Giấy nghỉ việc hưởng BHXH để có thể biết được chính xác thời gian nghỉ tối đa của mình và thuận lợi xin giấy nghỉ hưởng chế độ ốm đau.

2.1 Quy định giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa bao nhiêu ngày 

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi Khoản 12, Điều 1, Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định thời gian như sau:

“2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa là 30 ngày, trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa là 180 ngày. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn số ngày được ghi trên giấy nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ phải tiến hành tái khám để xin giấy nghỉ việc hưởng BHXH mới.

Thông thường giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa 30 ngày nghỉ.

2.2 Nguyên tắc cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH

Bên cạnh việc nắm rõ về giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa bao nhiêu ngày thì người lao động cần nắm rõ các nguyên tắc cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH khác để việc xin giấy được thuận lợi.

Căn cứ Khoản 1, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định các yêu cầu của giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì giấy BHXH của người lao động được cấp phải đảm bảo:

  • Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở KCB này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo phân công của người đứng đầu cơ sở KCB đó;
  • Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở KCB nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.

Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH của người lao động 

Mỗi người lao động có thể xin nhiều giấy nghỉ ốm hưởng BHXH, tuy nhiên tổng số ngày nghỉ ốm hưởng BHXH không được vượt quá số ngày nghỉ ốm tối đa mà người lao động được hưởng.

Căn cứ theo Điều 26, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội tối đa trong năm được quy định theo bảng dưới đây.

THỜI GIAN ĐÓNG BHXHSỐ NGÀY NGHỈ ỐM TỐI ĐA
Làm công việc bình thường
Dưới 15 năm30 ngày/năm
Từ 15 năm đến dưới 30 năm40 ngày/năm
Từ 30 năm trở lên60 ngày/năm
Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7.
Dưới 15 năm40 ngày/năm
Từ 15 năm đến dưới 30 năm50 ngày/năm
Từ 30 năm trở lên70 ngày/năm

Người lao động lưu ý thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa trong trường hợp của mình để có kế hoạch sắp xếp và xin giấy nghỉ hưởng chế độ ốm đau cho phù hợp.

Trên đây là giải đáp về việc giấy nghỉ ốm hưởng BHXH được ghi tối đa bao nhiêu ngày từ Cộng đồng bảo hiểm. Người lao động căn cứ theo tình trạng thực tế để xin giấy nghỉ ốm hưởng BHXH cho phù hợp và đúng quy định. Trường hợp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH ghi quá số ngày nghỉ tối đa sẽ không được cơ quan BHXH chấp thuận.

Xem bài viết cùng chuyên mục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.